半生丘壑羨幽凄,
禪法分明聽鳥啼。
萬里南來山水遠,
一生能幾過曹溪。
阮廌
Nguyễn Trãi
Phiên âm:
ĐỀ NAM HOA THIỀN PHÒNG
Bán sinh khâu hác tiện u thê,
Thiền pháp phân minh thính điểu đề.
Vạn lý Nam lai sơn thuỷ viễn,
Nhất sinh năng kỷ quá Tào Khê.
Dịch nghĩa:
Đề phòng thiền Nam Hoa
Nửa đời khe núi thích tịch liêu
Nghe tiếng chim kêu tỏ pháp thiền
Nam lai sông núi xa nghìn dặm
Đời người mấy bận đến Tào Khê!?
Người đăng:
Phổ Đồng
on
Thứ Ba, 10 tháng 11, 2009
荊 谿 白 日 出,
天 寒 紅 葉 稀。
山 路 元 無 雨,
空 嵐 濕 人 衣。
王維 Vương Duy
Thơ Trung quôc
Phiên âm:
Sơn trung
Kinh khê bạch nhật xuất,
Thiên hàn hồng diệp hy.
Sơn lộ nguyên vô vũ,
Không lam thấp nhân y.
Việt dịch:
Trong núi
Suối kinh trời ló dạng
Trời lạnh lá đỏ thưa
Đường núi vốn không mưa
Hơi núi người ướt áo.
Người đăng:
Phổ Đồng
on
Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2009