半生丘壑羨幽凄,
禪法分明聽鳥啼。
萬里南來山水遠,
一生能幾過曹溪。
阮廌
Nguyễn Trãi
Phiên âm:
ĐỀ NAM HOA THIỀN PHÒNG
Bán sinh khâu hác tiện u thê,
Thiền pháp phân minh thính điểu đề.
Vạn lý Nam lai sơn thuỷ viễn,
Nhất sinh năng kỷ quá Tào Khê.
Dịch nghĩa:
Đề phòng thiền Nam Hoa
Nửa đời khe núi thích tịch liêu
Nghe tiếng chim kêu tỏ pháp thiền
Nam lai sông núi xa nghìn dặm
Đời người mấy bận đến Tào Khê!?
荊 谿 白 日 出,
天 寒 紅 葉 稀。
山 路 元 無 雨,
空 嵐 濕 人 衣。
王維 Vương Duy
Thơ Trung quôc
Phiên âm:
Sơn trung
Kinh khê bạch nhật xuất,
Thiên hàn hồng diệp hy.
Sơn lộ nguyên vô vũ,
Không lam thấp nhân y.
Việt dịch:
Trong núi
Suối kinh trời ló dạng
Trời lạnh lá đỏ thưa
Đường núi vốn không mưa
Hơi núi người ướt áo.
一 別 家 山 恰 十 年
歸 來 松 匊 半 翛 然
林 泉 有 約 那 堪 負
塵 土 低 頭 只 自 憐
鄕 里 纔 過 如 夢 到
干 戈 未 息 幸 身 全
何 時 結 屋 雲 峰 下
汲 澗 烹 茶 枕 石 眠
阮廌
Phiên âm:
Loạn hậu đáo Côn Sơn cảm tác
Nhất biệt gia sơn kháp thập niên
Quy lai tùng cúc bán tiêu nhiên
Lâm tuyền hữu ước na kham phụ
Trần thổ đê đầu chỉ tự liên
Hương lí tài qua như mộng đáo
Can qua vị tức hạnh thân tuyền
Hà thời kết ốc vân phong hạ
Cấp giản phanh trà chẩm thạch miên
Nguyễn Trãi
Việt dịch:
Cảm tác về Côn Sơn sau loạn
Mười năm cách biệt quê nhà
Khi về tùng cúc nửa ra điêu tàn
Suối rừng lỡ hẹn nào quên
Cúi nhìn cát bụi tự thân thương mình
Làng qua, tưởng mộng đến mình
Chiến chinh chửa dứt may hình còn nguyên
Bao giờ dựng am mây hiên
Pha trà gối đá bên triền ngủ say?
望 觀 音 廟
伊 誰 絕 境 構 亭 臺
伐 盡 松 枝 墜 鶴 胎
石 穴 何 年 初 鑿 破
金 身 前 夜 卻 飛 來
停 雲 處 處 僧 眠 定
落 日 山 山 猿 叫 哀
一 炷 檀 香 消 慧 業
回 頭 已 隔 萬 重 崖.
阮攸
Phiên âm:
Vọng Quan Âm miếu
Y thùy tuyệt cảnh cấu đình đài
Phạt tận tùng chi trụy hạc thai
Thạch huyệt hà niên sơ tạc phá
Kim thân tiền dạ khước phi lai
Ðình vân xứ xứ tăng miên định
Lạc nhật sơn sơn viên khiếu ai
Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp
Hồi đầu dĩ cách vạn trùng nhai.
Việt dịch:
Trông miếu Quan Âm
Đình đài ai đó dựng nơi đây,
Chặt hết cành tùng trứng hạc bay;
Động đá năm nào nay đục phá,
Tượng vàng đêm trước mất quay lui.
Mây giăng khắp chốn sư an giấc,
Chiều xuống núi đồi vượn kêu ai;
Ðốt nén hương đàn tiêu nghiệp tuệ,
Quay đầu đã cách vạn trùng nhai.
Phổ Đồng
徐 州 堤 上 望
一 河 南 北 古 爭 衡
河 上 徐 州 舊 有 名
戲 馬 舊 臺 秋 草 遍
斷 蛇 大 澤 暮 雲 平
一 城 人 物 窩 中 蟻
四 路 舟 車 水 上 萍
悵 望 紅 塵 渺 無 際
不 知 日 日 此 中 行 .
阮攸
Phiên âm:
Từ Châu đê thượng vọng
Nhất hà nam bắc cổ tranh hành
Hà thượng Từ Châu cựu hữu danh
Hí mã cựu đài thu thảo biến
Đoạn xà đại trạch mộ vân bình
Nhất thành nhân vật oa trung nghĩ
Tứ lộ chu xa thủy thượng bình
Trướng vọng hồng trần diểu vô tế
Bất tri nhật nhật thử trung hành
Nguyễn Du
Việt dịch:
Nhìn từ đê Từ Châu
Sông này nam bắc đã phân tranh
Dãi đất Từ Châu từng nổi danh
Đài xưa “Hí mã” tràn thu thảo
Đầm lớn”Đoạn xà” mây chiều giăng
Người vật một thành như tổ kiến
Thuyền xe bốn ngả, lục bình trôi
Trông xuống bụi hồng bay khắp lối
Hằng ngày nào biết bước quẩn quanh!
Phổ Đồng