望 觀 音 廟
伊 誰 絕 境 構 亭 臺
伐 盡 松 枝 墜 鶴 胎
石 穴 何 年 初 鑿 破
金 身 前 夜 卻 飛 來
停 雲 處 處 僧 眠 定
落 日 山 山 猿 叫 哀
一 炷 檀 香 消 慧 業
回 頭 已 隔 萬 重 崖.
阮攸
Phiên âm:
Vọng Quan Âm miếu
Y thùy tuyệt cảnh cấu đình đài
Phạt tận tùng chi trụy hạc thai
Thạch huyệt hà niên sơ tạc phá
Kim thân tiền dạ khước phi lai
Ðình vân xứ xứ tăng miên định
Lạc nhật sơn sơn viên khiếu ai
Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp
Hồi đầu dĩ cách vạn trùng nhai.
Việt dịch:
Trông miếu Quan Âm
Đình đài ai đó dựng nơi đây,
Chặt hết cành tùng trứng hạc bay;
Động đá năm nào nay đục phá,
Tượng vàng đêm trước mất quay lui.
Mây giăng khắp chốn sư an giấc,
Chiều xuống núi đồi vượn kêu ai;
Ðốt nén hương đàn tiêu nghiệp tuệ,
Quay đầu đã cách vạn trùng nhai.
Phổ Đồng
0 nhận xét